Cập nhật biểu lãi suất tiết kiệm tại 30 ngân hàng trong tháng 10/2025 cho thấy đà tăng lãi suất huy động chủ yếu tập trung ở các kỳ hạn ngắn 1–3 tháng, với mức điều chỉnh tăng từ 0,2 đến 0,3 điểm phần trăm so với cuối tháng 9. Tại một số ngân hàng, lãi suất huy động dưới 6 tháng đã tiệm cận mức trần 4,75%/năm do Ngân hàng Nhà nước quy định…
Lãi suất huy động kỳ hạn 9 và 12 tháng chỉ ở mức nhẹ hoặc giữ nguyên so với cuối tháng 9. Chênh lệch lãi suất giữa các nhóm ngân hàng rõ nét nhất ở kỳ hạn 6 tháng, với mức chênh lên tới 2,7 điểm phần trăm.
Tính đến ngày 20/10/2025, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng cao nhất thị trường là 4,2%/năm, được áp dụng tại BacABank, tăng 0,2 điểm phần trăm so với mức 4%/năm vào ngày 29/9/2025. Theo sau là VCBNeo (4,15%/năm), Vikki Bank (3,85%/năm), VPBank (3,9%/năm) và nhóm ngân hàng gồm MBV, OCB, NCB, VietCapitalBank, VietBank (cùng ở mức 3,8%/năm).
Đa số các ngân hàng khác không thay đổi biểu lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng so với cuối tháng 9. Nhóm ngân hàng thương mại nhà nước (big4 VietinBank, Vietcombank, BIDV, Agribank) tiếp tục duy trì mức lãi suất thấp, dao động từ 1,6–2,1%/năm.

Chênh lệch lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giữa các nhóm ngân hàng vẫn lớn. Khối “big4” duy trì mặt bằng thấp, nhóm ngân hàng thương mại lớn như Techcombank, MB, ACB dao động trong khoảng 2,3–3,2%, trong khi các ngân hàng tư nhân nhỏ và vừa giữ mức trên 3,5% để thu hút tiền gửi.
Ở kỳ hạn 3 tháng, BacABank tiếp tục là ngân hàng có mức lãi suất cao nhất với 4,55%/năm, theo sau là VCBNeo (4,35%) và MBV (4,1%).
So với thời điểm 29/9/2025, chỉ duy nhất BacABank điều chỉnh tăng lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng, từ 4,3% lên 4,55% (+0,25 điểm phần trăm), trong khi mặt bằng lãi suất tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Phân hóa lãi suất huy động giữa các nhóm ngân hàng thể hiện rõ rệt: nhóm ngân hàng nhà nước giữ mức thấp 1,9–2,4%/năm, nhóm ngân hàng thương mại lớn (VPBank, Techcombank, MBBank, ACB) dao động 2,7–3,9%/năm, trong khi nhóm ngân hàng nhỏ và vừa dao động từ 3,5% đến hơn 4,5%.

Lãi suất kỳ hạn 6 tháng nhìn chung ổn định so với cuối tháng 9, với một số điều chỉnh tăng nhẹ từ nhóm ngân hàng nhỏ. VCBNeo đang dẫn đầu với 5,6%/năm, tiếp đến là BacABank (5,4%/năm), Vikki Bank (5,33%/năm), và MBV (5,3%/năm). Đối với kỳ hạn 6 tháng, chỉ có NCB tăng nhẹ từ 4,95% lên 5,15%/năm (+0,2 điểm phần trăm), các ngân hàng còn lại giữ nguyên biểu lãi suất tiết kiệm so với cuối tháng 9.
Nhóm ngân hàng nhà nước áp dụng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng từ 2,9–3,5%/năm, trong đó lãi suất tại Agribank cao nhất.
Nhóm ngân hàng thương mại lớn như Techcombank, VPBank, ACB, MBBank áp dụng lãi suất từ 3,5–4,8%/năm với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng tại nhóm ngân hàng tư nhân nhỏ và vừa từ 4,6–5,6%/năm.
Biên độ chênh lệch lãi suất tiết kiệm 6 tháng giữa nhóm cao nhất và thấp nhất đạt 2,7 điểm phần trăm, phản ánh rõ rệt sự khác biệt trong chiến lược huy động vốn.

Tại kỳ hạn 9 tháng, BacABank tiếp tục dẫn đầu với lãi suất 5,45%/năm, trong khi SCB giữ mức thấp nhất là 2,9%/năm. So với kỳ hạn 6 tháng, mặt bằng lãi suất không thay đổi nhiều.
Một số ngân hàng như BacABank, NCB, VCBNeo điều chỉnh tăng nhẹ 0,1–0,2 điểm phần trăm so với kỳ hạn 6 tháng. Biên độ chênh lệch giữa ngân hàng cao nhất và thấp nhất vẫn duy trì ở mức 2,55 điểm phần trăm.

Ở kỳ hạn 12 tháng, MBV (là ngân hàng có mức lãi suất cao nhất thị trường, đạt 5,7%/năm, trong khi SCB tiếp tục giữ mức thấp nhất 3,7%/năm.
Mặt bằng lãi suất phân hóa rõ rệt theo từng nhóm. Tại ngân hàng thương mại nhà nước Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank, lãi suất tiết kiệm 12 tháng dao động từ 4,6–4,7%/năm (ổn định so với tháng trước). Tại các ngân hàng thương mại lớn như MBBank, Techcombank, VPBank, ACB, lãi suất tiết kiệm 12 tháng dao động từ 4,4–5%/năm. Ngân hàng tư nhân nhỏ và vừa (MBV, Vikki Bank, Saigonbank, BacABank) áp dụng lãi suất từ 5,5–5,7%/năm.
So với kỳ hạn 9 tháng, mức lãi suất tiết kiệm 12 tháng tăng nhẹ khoảng 0,2–0,3 điểm phần trăm, nổi bật nhất ở nhóm ngân hàng nhà nước. Mức chênh lệch giữa ngân hàng cao nhất và thấp nhất là xấp xỉ 2 điểm phần trăm.
So với lãi suất tại quầy, nhiều ngân hàng đang áp dụng lãi suất tiết kiệm online cao hơn, với mức chênh lệch dao động từ 0,1% đến 0,7%/năm tuỳ kỳ hạn.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, các ngân hàng đang áp dụng lãi suất 0,1 – 0,5%/năm tại quầy và 0,2% – 0,25% gửi trực tuyến.
Các mức lãi suất tiết kiệm nói trên đều dành cho tiền gửi trực tiếp tại quầy cũng như tiền gửi online của khách hàng cá nhân, lĩnh lãi cuối kỳ và có tính biến động. Các ngân hàng đều có những chính sách lãi suất riêng áp dụng cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào giá trị tiền gửi. Ngoài ra, mức lãi suất huy động thực tế có thể thay đổi tùy vào tình hình cân đối vốn của từng chi nhánh ngân hàng.
-Tùng Thư
Nguồn tin: https://vneconomy.vn/lai-suat-tiet-kiem-ngan-hang-nao-cao-nhat-thang-102025.htm

