Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 320/2025/NĐ-CP của Chính phủ tập trung chuẩn hóa thời điểm xác định doanh thu tính thuế. Qua đó làm rõ căn cứ tính thuế và tăng tính thống nhất trong thực tiễn áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Một trong những điểm mới tại Dự thảo Thông tư quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 320/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là các quy định liên quan đến thời điểm xác định doanh
thu và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Trước đó, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 320/2025/NĐ-CP quy định thời điểm xác định doanh thu được căn cứ theo từng loại hình hoạt
động.
Cụ thể, (i) đối với
hoạt động bán hàng hóa, doanh thu được xác định tại thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua; (ii) đối với doanh thu đến từ hoạt động cung ứng dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc từng phần dịch vụ cho người
mua, trừ các trường hợp đặc thù.
Ngoài các trường hợp này, Bộ trưởng Bộ Tài
chính được giao thẩm quyền quy định thời điểm xác định doanh thu phù hợp
với thực tiễn phát sinh, Nghị định này
nêu rõ.
Theo quy định, các mức thuế suất cụ thể được áp dụng cho từng lĩnh vực như dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, tiền bản quyền, cho thuê phương tiện, lãi tiền vay, chuyển nhượng chứng khoán, dịch vụ tài chính phái sinh, chuyển nhượng vốn, xây dựng, vận tải và các hoạt động khác.
Cùng đó, khoản 3 Điều 12 của Nghị định số
320/2025/NĐ-CP cũng
quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với một số doanh nghiệp
nước ngoài được tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu tính thuế phát sinh
tại Việt Nam.
Đồng thời, doanh thu tính
thuế được xác định theo Điều 8 của Nghị định này và Bộ trưởng Bộ Tài chính tiếp tục được
giao quy định chi tiết, bao gồm cả việc xác định doanh thu tính thuế trong các
trường hợp đặc thù.
Trên cơ sở đó, dự thảo Thông tư đã cụ thể hóa
nội dung này tại Điều 5, quy định rõ thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các trường
hợp nêu trên.
Việc cụ thể hóa các mốc thời gian ghi nhận doanh thu theo từng loại hình
hoạt động nhằm tháo gỡ vướng mắc
trong thực tiễn áp dụng; tạo sự thống nhất, minh bạch trong xác định
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp được thành
lập theo pháp luật Việt Nam, thời điểm xác định doanh thu đối với hàng hóa xuất
khẩu là ngày chuyển giao quyền sở hữu theo hợp đồng xuất khẩu.Nếu hợp đồng không quy định cụ thể, việc
xác định được căn cứ theo pháp luật hải quan.
Với hoạt động vận tải hàng không, doanh thu được xác định tại thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, thời điểm xác định
doanh thu là khi nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc phần công việc hoàn thành, không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền
hay chưa.
Riêng hoạt động cung cấp điện, nước, doanh thu được xác định tại ngày xác
nhận chỉ số công tơ và thể hiện trên hóa đơn thanh toán, Dự thảo Thông tư quy định rõ.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp nước ngoài, Dự thảo Thông tư quy định doanh thu
từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định tại thời điểm chuyển quyền sở hữu
vốn
Đối với dịch vụ tài chính
phái sinh, thời điểm xác định doanh thu
tính thuế thu nhập doanh
nghiệp là thời điểm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán phái sinh là hợp đồng tương lai, doanh thu
được xác định tại thời điểm khớp lệnh mua, bán trên hệ thống giao dịch của Sở
Giao dịch Chứng khoán hoặc khi hợp đồng đáo hạn.
Đối với hoạt động chuyển
nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, thời điểm xác định doanh thu là thời
điểm chuyển nhượng
Cuối cùng, đối
với tín phiếu kho bạc, doanh thu tính thuế được xác định tại thời điểm tín
phiếu đáo hạn.
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp đối với doanh nghiệp nước ngoài được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu tính
thuế phát sinh tại Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Dịch vụ: 5%, riêng dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino:
10%; trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính
theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng hoá với giá trị
dịch vụ: 2%;
b) Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế
(Incoterms): 1%; riêng trường hợp các doanh nghiệp nước ngoài bán hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư, linh kiện tại kho ngoại quan, khu phi thuế quan để nhập
khẩu vào Việt Nam phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, gia công hàng xuất khẩu theo
hợp đồng, các doanh nghiệp nước ngoài chỉ định doanh nghiệp chế xuất giao hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện cho doanh nghiệp chế xuất khác để phục vụ
sản xuất hàng xuất khẩu, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng không phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Tiền bản quyền: 10%;
d) Cho thuê máy bay, trực thăng, tàu lượn (kể cả thuê động cơ, phụ
tùng), tàu biển: 2%;
đ) Cho thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
(trừ quy định tại điểm d khoản này): 5%;
e) Lãi tiền vay: 5%;
g) Chuyển nhượng chứng khoán; tái bảo hiểm ra nước ngoài: 0,1%;
h) Dịch vụ tài chính phái sinh: 2%;
i) Chuyển nhượng vốn (trừ trường hợp giao dịch tái cơ cấu sở hữu
của các công ty trong nội bộ tập đoàn không làm thay đổi công ty mẹ tối cao của
các bên tham gia có sở hữu trực tiếp, gián tiếp doanh nghiệp tại Việt Nam sau
tái cơ cấu và không phát sinh thu nhập): 2%;
k) Xây dựng, vận tải và hoạt động khác: 2%.
Khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 320/2025/NĐ-CP
-Hoàng Sơn
Nguồn tin: https://vneconomy.vn/chuan-hoa-thoi-diem-xac-dinh-doanh-thu-tinh-thue-thu-nhap-doanh-nghiep.htm

