Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn vừa ký Quyết định số 2014/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng theo hình thức BOT.
ĐẦU TƯ GẦN 60KM CAO TỐC, HOÀN VỐN 29,5 NĂM
Quyết định nêu rõ dự án được thực hiện trên địa bàn các huyện: Chi Lăng, Cao Lộc, Văn Lãng và thành phố Lạng Sơn thuộc tỉnh Lạng Sơn. Tổng diện tích sử dụng đất của dự án dự kiến khoảng 640,28 ha, trong đó, địa phận huyện Chi Lăng khoảng 166,47 ha, địa phận huyện Cao Lộc khoảng 297,55 ha; địa phận huyện Văn Lãng khoảng 69,83 ha; địa phận thành phố Lạng Sơn khoảng 106,43 ha.
Dự án có tổng chiều dài khoảng 59,87 km, bao gồm tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng, chiều dài khoảng 43,43km; tuyến kết nối cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu Cốc Nam, chiều dài khoảng 16,44km. Tổng mức đầu tư dự án là 11.179 tỷ đồng, trong đó vốn do nhà đầu tư có trách nhiệm huy động là 6.179 tỷ đồng, chiếm 55,27% tổng mức đầu tư.
Dự án có tổng chiều dài khoảng 59,87 km, bao gồm tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng, chiều dài khoảng 43,43km và tuyến kết nối cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu Cốc Nam, chiều dài khoảng 16,44km.
Riêng tuyến kết nối cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu Cốc Nam gồm 2 đoạn. Trong giai đoạn hoàn chỉnh, tuyến có quy mô 4 làn xe, nền đường rộng 22m; giai đoạn phân kỳ, đầu tư với quy mô 2 làn xe, bề rộng nền đường 14,5m.
Theo đó, đoạn tuyến số 1 có điểm đầu Km0+000 giao với tuyến cao tốc Hữu Nghị – Chi Lăng (lý trình khoảng Km7+700), điểm cuối Km14+353 tại nút giao giữa Quốc lộ 4A và đường vào cửa khẩu Tân Thanh, chiều dài khoảng 14,56km.
Đoạn tuyến số 2 có điểm đầu Km0+000 (tại nút giao IC.07 Km7+500 giữa tuyến kết nối cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu Cốc Nam với đường đi vào khu cửa khẩu Cốc Nam), điểm cuối Km1+875 tại nút giao giữa Quốc lộ 4A và đường đi vào khu cửa khẩu Cốc Nam; chiều dài khoảng 1,88km.
Đối với tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng trong giai đoạn hoàn chỉnh sẽ có quy mô 6 làn xe, bề rộng nền đường 32,25m; giai đoạn phân kỳ, đầu tư với quy mô 4 làn xe, bề rộng nền đường 17m.
Dự án dự kiến xây dựng 05 trạm thu phí, gồm 02 trạm thu phí đặt trên tuyến chính của cao tốc và 03 trạm thu phí đặt trên tuyến nhánh tại các nút giao và điểm ra vào cao tốc, phù hợp với hình thức thu phí tự động không dừng.
Toàn tuyến xây dựng 39 công trình cầu, trong đó, đoạn tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng có 24 cầu gồm 21 cầu trên tuyến chính, 01 cầu trong nút giao, 02 cầu trên đường ngang. Còn đoạn tuyến kết nối cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng với cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu Cốc Nam có 15 cầu, gồm 10 cầu trên tuyến chính, 03 cầu nút giao, 02 cầu trên đường ngang.
Tổng mức đầu tư dự án là 11.179 tỷ đồng, trong đó, vốn do nhà đầu tư có trách nhiệm huy động là 6.179 tỷ đồng (chiếm 55,27% tổng mức đầu tư); vốn nhà nước trong dự án PPP khoảng 5.000 tỷ đồng (chiếm 44,73% tổng mức đầu tư). Thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự kiến từ quý 1/2024.
Vốn nhà nước trong dự án PPP gồm vốn ngân sách trung ương 2.500 tỷ đồng, vốn ngân sách tỉnh 2.500 tỷ đồng, chi trả để hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án và chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm cho toàn bộ dự án.
Nhà đầu tư sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư dự án, được hoàn vốn bằng thu phí kín trên toàn tuyến cao tốc.
Giá vé với hình thức thu phí kín tại năm cơ sở 2026 mức giá vé 5 nhóm phương tiện lần lượt là: 2.100 – 3.000 – 3.700 – 6.000 – 8.100 (đồng/km), định kỳ 3 năm điều chỉnh tăng 15%/lần. Thời gian thu phí, hoàn vốn khoảng 29 năm 6 tháng.
KHÔNG TÁCH 17KM TUYẾN NỐI HAI CỬA KHẨU THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP ĐẦU TƯ CÔNG
Trước đó, UBND tỉnh Lạng Sơn có Công văn số 1054/UBND- KT gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị điều chỉnh phương án đầu tư và hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương đối với dự án cao tốc Hữu Nghị – Chi Lăng được đầu tư theo phương thức PPP, loại hợp đồng BOT.
Do thời gian thu phí dài, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của nhà đầu tư và khó khăn trong việc bố trí ngân sách địa phương nên UBND tỉnh Lạng Sơn đề xuất tách 17km tuyến nối hai cửa khẩu Tân Thanh và Cốc Nam khỏi dự án Hữu Nghị – Chi Lăng, thành một dự án độc lập sử dụng vốn đầu tư công.
Còn đoạn Hữu Nghị – Chi Lăng dài 43 km tiếp tục thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT.
Trong đó, địa phương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ khoảng 2.500 tỷ đồng từ nguồn tăng thu ngân sách Trung ương năm 2022 cho tỉnh Lạng Sơn để thực hiện đoạn tuyến này. Phần vốn còn lại tỉnh sẽ nỗ lực, cố gắng thu xếp từ ngân sách địa phương để thực hiện.
Nếu được hỗ trợ từ trung ương, tỉnh Lạng Sơn cam kết trong tháng 4/2023 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, hoàn thành phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi tháng 6/2023, hoàn thành thiết kế bản vẽ thi công tháng 11/2023; thực hiện giải phóng mặt bằng từ tháng 6/2023 đến tháng 3/2024. Khởi công dự án tháng 12/2023 và phấn đấu hoàn thành dự án trong năm 2025, đảm bảo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Lạng Sơn cam kết hoàn thành thủ tục đầu tư, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án với nội dung quy mô dự án theo chủ trương đầu tư được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn phê duyệt tại Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 30/12/2022; giữ nguyên danh mục dự án báo cáo Quốc hội đủ điều kiện được áp dụng các cơ chế đặc thù đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022.
Dự án tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng được đầu tư xây dựng nhằm hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại; kết nối với đường cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) – Trà Lĩnh (Cao Bằng) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng phê duyệt dự án. Dự án sẽ đáp ứng nhu cầu vận tải cho tỉnh Lạng Sơn nói riêng, vùng Đông Bắc và cả nước nói chung; từng bước hoàn thiện quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ cao tốc của Việt Nam thời kỳ 2021 – 2030.
Tuyến đường hoàn thành sẽ là cầu nối quan trọng của tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hải Phòng – Quảng Ninh, nhằm tạo ra hành lang kinh tế xuyên Á, tạo lợi thế để Việt Nam là cửa ngõ giao lưu thương mại với Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á.
Dự án cũng góp phần liên kết, phát triển nhanh các lĩnh vực kinh tế trọng điểm của tỉnh Lạng Sơn như công nghiệp, du lịch, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hóa; thúc đẩy phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, tạo động lực để tỉnh Lạng Sơn phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững và trở thành một trong các cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.