Bộ Xây dựng vừa ban hành Quyết định số 956/QĐ-BXD phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Cà Mau thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUY HOẠCH ĐẶT MỤC TIÊU CỤ THỂ TẠI CÁC KHU BẾN CẢNG CHÍNH
Theo quy hoạch, cảng biển Cà Mau bao gồm các khu bến chính là Năm Căn, Ông Đốc, bến cảng Hòn Khoai, bến cảng ngoài khơi cửa Sông Đốc, bến cảng LNG (khí tự nhiên hóa lỏng) cùng kho nổi tại khu vực biển Tây; các bến phao, khu chuyển tải và các khu neo chờ, tránh, trú bão thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Trong đó, đến năm 2030, mục tiêu sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Cà Mau đạt từ 1,4 triệu đến 3,5 triệu tấn và lượng hành khách từ 3,1 nghìn đến 3,3 nghìn lượt. Để đáp ứng nhu cầu này, hệ thống sẽ có tổng cộng 3 bến cảng với 4 cầu cảng, tổng chiều dài 240 m.
Quy hoạch cũng phân chia rõ chức năng và quy mô cho từng khu bến đến năm 2030, cụ thể:
Khu bến Năm Căn sẽ có một bến cảng gồm hai cầu cảng tổng hợp, hàng rời với tổng chiều dài 240 m, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải đến 5.000 tấn. Mục tiêu sản lượng hàng hóa là 0,2 triệu tấn và phục vụ từ 2,2 đến 2,3 nghìn lượt hành khách trên tuyến vận tải từ bờ ra đảo.
Khu bến Ông Đốc được quy hoạch để phục vụ trực tiếp Khu công nghiệp Ông Đốc khi có nhu cầu, tiếp nhận tàu trọng tải đến 3.000 tấn và phục vụ gần 1.000 lượt khách tuyến bờ ra đảo.
Bến cảng Hòn Khoai được quy hoạch là khu bến tiềm năng, phát triển có điều kiện tùy thuộc vào năng lực và nhu cầu của nhà đầu tư.
Bến cảng ngoài khơi cửa Sông Đốc sẽ có một cầu cảng dầu khí ngoài khơi, tiếp nhận tàu trọng tải đến 150.000 tấn, phục vụ hoạt động khai thác mỏ với sản lượng từ 200 – 300 nghìn tấn.
Bến LNG và kho nổi tại khu vực biển Tây bao gồm một cầu cảng phục vụ Trung tâm Điện khí LNG Cà Mau, tiếp nhận tàu trọng tải đến 150 nghìn tấn. Khu bến này dự kiến có sản lượng thông qua lớn nhất, từ 1,0 đến 3,0 triệu tấn, phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
Tầm nhìn đến năm 2050, sản lượng hàng hóa dự kiến tiếp tục tăng trưởng bình quân từ 5,5% đến 6,1% mỗi năm, đi kèm với việc phát triển các bến cảng mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP THAM GIA ĐẦU TƯ, KHAI THÁC
Theo quy hoạch, tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 9 ha (chưa bao gồm các khu vực phát triển các khu công nghiệp, logistics… gắn liền với cảng). Tổng nhu cầu sử dụng mặt nước theo quy hoạch đến năm 2030 khoảng 26.282 ha (đã bao gồm diện tích vùng nước khác trong phạm vi quản lý không bố trí công trình hàng hải).
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống cảng biển Cà Mau đến năm 2030 ước tính khoảng 664 tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư cho hạ tầng hàng hải công cộng là khoảng 500 tỷ đồng và vốn đầu tư cho các bến cảng kinh doanh là 164 tỷ đồng.

Để thực hiện quy hoạch, các giải pháp về cơ chế, chính sách sẽ tập trung vào việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi.
Cụ thể, quy hoạch khuyến khích đầu tư đồng bộ giữa hạ tầng cảng biển (bến cảng, luồng tàu) với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để nâng cao hiệu quả khai thác. Đồng thời, sẽ hoàn thiện các chính sách về giá, phí tại cảng biển nhằm tăng tính hấp dẫn đối với các hãng tàu.
Về vốn, quy hoạch khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, khai thác cảng biển; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển. Tăng cường vai trò của doanh nghiệp trong việc chia sẻ trách nhiệm đầu tư, bảo trì kết cấu hạ tầng công cộng tại cảng biển như một phần trong dự án đầu tư khai thác cảng biển của doanh nghiệp.
Nhà đầu tư được khuyến khích ứng dụng công nghệ số, sử dụng năng lượng xanh để đạt tiêu chí cảng xanh, cảng thông minh. Cơ chế ưu đãi sẽ ưu tiên doanh nghiệp tiên phong. Đáng chú ý, tiêu chí cảng xanh có thể trở thành điều kiện chọn nhà đầu tư.
Đồng thời, tỉnh chú trọng đào tạo, thu hút nhân lực chất lượng cao trong quản lý, khai thác cảng. Cơ chế đặt hàng đào tạo sẽ được nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát sẽ được tăng cường để đảm bảo cảng được đầu tư đúng công năng, lộ trình. Quy hoạch cũng linh hoạt cho phép tàu có trọng tải lớn hơn quy định được vào cảng nếu đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo an toàn.
Việc tăng cường kết nối với hệ thống cảng cạn, trung tâm logistics và các dịch vụ hậu cần sau cảng được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Mục tiêu là tạo ra một “hệ sinh thái logistics” hoàn chỉnh. Ngoài ra, việc xây dựng kho dữ liệu tập trung và thiết lập bản đồ số hóa hệ thống cảng biển sẽ được triển khai để phục vụ công tác quản lý và tối ưu hóa tiến trình phát triển.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau có trách nhiệm cập nhật các quy hoạch địa phương phù hợp với quy hoạch chi tiết cảng biển, quản lý và bố trí quỹ đất để phát triển đồng bộ cảng, hạ tầng kết nối và khu dịch vụ hậu cần; phối hợp với các cơ quan liên quan trong xây dựng, điều chỉnh quy hoạch và cấp phép đầu tư cảng.
Bộ Xây dựng giao Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam sẽ chủ trì phối hợp với các cơ quan tỉnh Cà Mau công bố, kiểm tra, giám sát quy hoạch và quản lý chuyên ngành hàng hải tại cảng biển Cà Mau.
Đồng thời, Cục tham mưu Bộ Xây dựng về các dự án cảng, đề xuất điều chỉnh quy mô, chức năng, tiến độ thực hiện các bến cảng. Cơ quan này cũng nghiên cứu sửa đổi quy định pháp luật liên quan, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng quy hoạch, đảm bảo phát triển bền vững và thích ứng biến đổi khí hậu.
Nguồn tin: https://vneconomy.vn/den-nam-2030-cang-bien-ca-mau-dat-muc-tieu-thong-qua-3-5-trieu-tan-hang-hoa.htm