Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 23/4/2025 về kế hoạch triển khai Nghị quyết số 172/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam.
Theo đó, yêu cầu đặt ra là bám sát chủ trương đầu tư dự án được Quốc hội phê duyệt để tổ chức triển khai bảo đảm mục tiêu, quy mô xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam với tổng chiều dài khoảng 1.541 km, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 5 ga hàng hóa; đầu tư phương tiện, thiết bị để vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết.
KHẨN TRƯỞNG XÂY DỰNG, BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam là dự án quan trọng quốc gia, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và hiện đại, tiến độ triển khai rất khẩn trương, lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam; Dự án được Quốc hội cho phép áp dụng nhiều cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để triển khai thực hiện. Để việc tổ chức thực hiện Dự án đáp ứng chất lượng, tiến độ yêu cầu, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, Chính phủ giao các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
Cụ thể, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền để triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt của Dự án được Quốc hội cho phép áp dụng tại Điều 3 Nghị quyết số 172/2024/QH15.
Trong đó, ban hành các Nghị định của Chính phủ quy định về thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED), hợp đồng EPC (chủ đầu tư, nhà thầu/tổng thầu EPC, tư vấn giám sát, …); quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt tốc độ cao; tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp thực hiện dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt; phát triển khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực đường sắt; tạm sử dụng và hoàn trả rừng phục vụ thi công dự án.
Đồng thời, ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt được giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cho doanh nghiệp Việt Nam.
Theo Kế hoạch, sẽ xây dựng Đề án phát triển công nghiệp đường sắt đến năm 2035, tầm nhìn 2045, trình Thủ tướng phê duyệt, làm rõ thực trạng, mục tiêu, nhiệm vụ và lộ trình phát triển các lĩnh vực như xây dựng, phương tiện, vật tư chuyên ngành, điện động lực, tín hiệu, công nghiệp phụ trợ.
Cùng với đó, xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực đường sắt, trình Thủ tướng phê duyệt, xác định rõ nhu cầu đào tạo của các cơ quan, đơn vị tham gia đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành và bảo trì đường sắt tốc độ cao. Đồng thời, kiện toàn Ban Quản lý dự án chuyên ngành và tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam để tham gia toàn diện từ giai đoạn chuẩn bị đến khi dự án hoàn thành và đưa vào khai thác.
KHỞI CÔNG XÂY DỰNG TRƯỚC NGÀY 31/12/2026
Về triển khai thực hiện Dự án, Nghị quyết nêu rõ: Bộ Xây dựng là cơ quan chủ quản, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Dự án và tổ chức triển khai đáp ứng tiến độ yêu cầu. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, ngành, địa phương và thời gian hoàn thành các công việc liên quan được thực hiện theo Phụ lục I của Nghị quyết này.
Theo đó, tiến độ tổng thể dự kiến thực hiện các công việc của Dự án theo Phụ lục II của Nghị quyết này, trong đó các mốc tiến độ thực hiện một số nhiệm vụ, công việc chính cụ thể:
Thứ nhất, tổ chức lựa chọn các nhà thầu tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi và thực hiện các công việc liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ Báo cáo nghiên cứu khả thi trong tháng 8 năm 2026.
Thứ hai, Hội đồng thẩm định Nhà nước thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án trong tháng 9 năm 2026.
Thứ ba, các địa phương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, di dời công trình đường điện bị ảnh hưởng bởi Dự án, cơ bản hoàn thành trước tháng 12 năm 2026 để bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng.
Thứ tư, tổ chức lựa chọn nhà thầu giai đoạn thực hiện dự án, ký kết hợp đồng và đảm bảo các điều kiện để khởi công xây dựng trước ngày 31 tháng 12 năm 2026;
Thứ năm, triển khai thi công xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị, cơ bản hoàn thành Dự án đưa vào khai thác, vận hành từ năm 2035 theo Nghị quyết số 172/2024/QH15 của Quốc hội.
Về mô hình phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng (TOD) tại các ga đường sắt tốc độ cao, căn cứ phương án vị trí ga đường sắt tốc độ cao trên địa bàn, Chính phủ đề nghị các địa phương chủ động phối hợp với Bộ Xây dựng khẩn trương rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng phụ cận ga đường sắt, điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nếu cần) để triển khai dự án khai thác quỹ đất theo mô hình TOD.
Đồng thời, lập và phê duyệt dự án khai thác quỹ đất theo mô hình TOD; bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường, tái định cư, tạo quỹ đất đấu giá. Việc đấu giá quỹ đất được thực hiện theo quy định nhằm phát triển đô thị và tạo nguồn thu cho địa phương, Trung ương tái đầu tư.
Theo Nghị quyết số 106/NQ-CP, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch triển khai Dự án của Chính phủ, định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Ban Chỉ đạo xây dựng, thực hiện Đề án chủ trương đầu tư đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc – Nam và các dự án đường sắt quan trọng quốc gia để có các biện pháp, giải pháp cần thiết bảo đảm quá trình thực hiện Dự án đồng bộ và có hiệu quả.
Nguồn tin: https://vneconomy.vn/dam-bao-tien-do-khoi-cong-xay-dung-duong-sat-toc-do-cao-bac-nam-truoc-cuoi-nam-2026.htm