Từ lâu, quả hồng đã được coi là một trong những loại quả rất ngon mà lại sẵn với người Việt. Ở những vùng nông thôn nước ta, không ít nhà đều có sẵn một vài cây, thậm chí cả vườn hồng sau nhà. Quả hồng chín có hình dáng tròn trịa, căng mọng, ăn vừa thơm, vừa ngọt, vừa mềm, thích hợp cả cho trẻ em và người già. Người xưa thường biếu tặng thứ quả này, như một sự tượng trưng cho may mắn, “vạn sự như ý”.
Với giá trị dinh dưỡng cao và hàng loạt lợi ích sức khỏe, quả hồng được gọi với nhiều cái tên khác nhau như “Trái táo phương đông”, “Trái cây của các vị thần”, “Viên kẹo của thiên nhiên”…
Hồng chứa nhiều chất dinh dưỡng
Mặc dù có kích thước nhỏ nhưng quả hồng lại chứa nhiều chất xơ và hàm lượng chất dinh dưỡng ấn tượng, đồng thời chứa ít calo. Cụ thể, một quả hồng chín (khoảng 168 gram) có chứa:
Lượng calo: 118
Carbohydrate: 31 gram (g)
Chất đạm: 1 g
Chất béo: 0,3 g
Chất xơ: 6 g
Vitamin A: 15% lượng cần hàng ngày (DV)
Vitamin C: 14% DV
Vitamin E: 8% DV
Vitamin K: 4% DV
Vitamin B6 (pyridoxine): 10% DV
Kali: 6% DV
Đồng: 21% DV
Mangan: 26% DV
Có thể thấy rằng hồng có lượng calo thấp và chứa nhiều chất xơ, rất phù hợp với những người có ý định giảm cân.
Ngoài vitamin và khoáng chất, quả hồng còn chứa nhiều hợp chất thực vật, bao gồm tannin, flavonoid và carotenoids, rất tốt cho sức khỏe. Thậm chí, cả lá của quả hồng cũng chứa nhiều vitamin C, tannin và chất xơ. Lá hồng là một thành phần phổ biến trong các loại trà trị liệu.
Chứa nhiều chất chống ung thư, tiểu đường
Quả hồng chứa nhiều chất chống oxy hóa mạnh. Chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm tổn thương tế bào bằng cách chống lại stress oxy hóa – một quá trình do các gốc tự do gây ra, có thể góp phần gây ra một số bệnh mãn tính, bao gồm bệnh tim, tiểu đường, ung thư và các bệnh thần kinh như Alzheimer.
Chế độ ăn giàu flavonoid, là chất chống oxy hóa mạnh có trong vỏ và thịt quả hồng, góp phần trực tiếp giảm nguy cơ mắc bệnh tim, suy giảm thần kinh do tuổi tác và cả ung thư phổi.
Quả hồng cũng rất giàu một chất chống oxy hóa khác là beta-carotene, một sắc tố có trong nhiều loại trái cây và rau quả có màu sắc rực rỡ. Theo một nghiên cứu năm 2016, chế độ ăn nhiều beta-carotene giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng và bệnh chuyển hóa.
Ngoài ra, một nghiên cứu năm 2015 trên hơn 37.000 người cho thấy những người có chế độ ăn uống giàu beta-carotene đã giảm đáng kể nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường loại 2.
Tuy nhiên, hồng có chỉ số đường huyết thực phẩm là Gl=70 , thuộc tính đường huyết trung bình nên bệnh nhân tiểu đường khi muốn ăn loại quả này cần ăn một cách có chừng mực.
Mang lại lợi ích cho sức khỏe tim mạch
Bệnh tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới và trực tiếp đe dọa cuộc sống của hàng triệu người.
Để ngăn ngừa bệnh tim, chế độ ăn uống hợp lý là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Và khi xét đến hàm lượng chất dinh dưỡng tốt cho tim, hiếm có loại quả nào vượt qua được quả hồng. Thậm chí, chất tannin, vốn tạo ra vị đắng cho quả hồng chưa chín, có thể làm giảm huyết áp.
Quả hồng chứa nhiều chất chống oxy hóa flavonoid. Trong một số nghiên cứu, chế độ ăn giàu flavonoid có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Ví dụ, một nghiên cứu năm 2012 trên hơn 98.000 người cho thấy những người ăn nhiều flavonoid nhất có tỷ lệ tử vong do các vấn đề liên quan đến tim ít hơn 18% so với những người ít ăn nhất.
Giúp giảm tình trạng viêm
Các tình trạng như bệnh tim, viêm khớp, tiểu đường, ung thư và béo phì đều có liên quan đến tình trạng viêm mãn tính. Để chống lại tình trạng viêm, các chuyên gia khuyên mọi người nên tăng cường bổ sung vitamin C, vitamin E qua ăn uống. Một nghiên cứu lớn từ năm 2016 đã liên kết việc tăng cường hấp thụ vitamin C với việc giảm nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm như bệnh tim, ung thư tuyến tiền liệt và tiểu đường.
Quả hồng là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào. Trên thực tế, một quả hồng chứa tới 15% lượng vitamin C được khuyến nghị hàng ngày. Hồng cũng chứa carotenoids, flavonoid và vitamin E, tất cả đều là chất chống oxy hóa mạnh giúp chống viêm trong cơ thể.
Tốt cho tiêu hóa, giảm mỡ máu
Quả hồng là loại trái cây có nhiều chất xơ đã được chứng minh là làm giảm mức cholesterol LDL. Cần biết rằng loại cholesterol này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và đau tim.
Chất xơ trong quả hồng cũng rất quan trọng cho hệ tiêu hóa và có thể giúp giảm lượng đường trong máu. Chất xơ hòa tan chính là “thức ăn” cho hệ vi sinh đường ruột, có thể ảnh hưởng tích cực đến hệ tiêu hóa và sức khỏe tổng thể.
Giúp mắt thêm tinh tường
Quả hồng chứa nhiều vitamin A và chất chống oxy hóa rất tốt cho mắt. Trên thực tế, một quả hồng chứa tới 15% lượng vitamin A được khuyến nghị hàng ngày.
Quả hồng cũng chứa lutein và zeaxanthin, là những chất chống oxy hóa thúc đẩy thị lực khỏe mạnh. Chế độ ăn giàu lutein và zeaxanthin có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh về mắt, bao gồm thoái hóa điểm vàng do tuổi tác. Đây là bệnh ảnh hưởng đến võng mạc và có thể gây giảm thị lực.
Trên thực tế, một nghiên cứu năm 2015 trên hơn 100.000 người cho thấy những người tiêu thụ lượng lutein và zeaxanthin cao nhất có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác thấp hơn tới 40% so với những người tiêu thụ ít nhất.
Lưu ý khi ăn hồng:
– Rất giàu dinh dưỡng nhưng cũng nhiều đường (10,8% trái hồng là đường), phần lớn là disaccharides đơn giản và monosaccharides (glucose, fructose, sucrose) nên dễ dàng gây tăng lượng đường trong máu. Nếu ăn hồng, bạn cần giảm ăn các loại thực phẩm có chứa đường khác trong ngày, để đảm bảo đường huyết của bạn được ổn định.
– Trái hồng chứa nhiều tanin sẽ kết hợp với sắt tạo thành kết tủa, dẫn đến cản trở sự hấp thu sắt trong thức ăn. Vì thế, người bị thiếu máu không nên ăn hồng. Ngoài ra, cũng không nên ăn trái hồng khi đang uống thuốc bổ sung sắt.
– Vỏ trái hồng có chứa nhiều tanin, đây là lý do vỏ hồng ăn có vị chát. Hợp chất tanin và chất xơ có nhiều trong trái hồng có thể khiến những người có bệnh viêm loét dạ dày cảm thấy khó chịu, đầy bụng, khó tiêu. Vì thế, người mắc bệnh viêm loét dạ dày nên hạn chế ăn hồng.
– Không ăn hồng lúc bụng đói. Dưới tác động của axit dạ dày, tanin dễ bị kết tủa tạo phức gây đau bụng, khó tiêu. Bạn nên ăn hồng sau khi ăn cơm, hoặc lúc bụng no.
– Theo Đông Y, hồng tươi có tính hơi hàn, có thể làm hạ huyết áp. Vì thế người suy kiệt, huyết áp thấp, mệt mỏi kinh niên, phụ nữ mới sinh không nên sử dụng.
Nguồn tin: https://cafef.vn/loai-qua-cua-cac-vi-than-ngot-mat-nhung-chong-ung-thu-giam-mo-mau-hieu-qua-giam-nguy-co-tieu-duong-la-bieu-tuong-may-man-dip-tet-188240108062844915.chn